Xuất tinh máu là gì? Các công bố khoa học về Xuất tinh máu

Xuất tinh máu là tình trạng có máu trong tinh dịch nam giới, có thể do viêm nhiễm, chấn thương, hoặc hiếm hơn là khối u. Triệu chứng đi kèm gồm đau khi xuất tinh, đau vùng chậu, máu trong nước tiểu, sốt. Chẩn đoán thông qua khám lâm sàng, xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm. Điều trị dựa trên nguyên nhân như dùng kháng sinh cho nhiễm trùng. Khám y tế quan trọng để loại trừ bệnh nghiêm trọng và bảo vệ sức khỏe nam giới. Việc thăm khám thường xuyên là cần thiết để duy trì sức khỏe sinh sản.

Xuất Tinh Máu Là Gì?

Xuất tinh máu (tiếng Anh: Hematospermia) là tình trạng trong đó có sự hiện diện của máu trong tinh dịch nam giới. Đây là hiện tượng có thể gây lo lắng cho người gặp phải mặc dù không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe. Tuy nhiên, để đảm bảo sự an tâm, người bệnh nên tìm đến cơ sở y tế để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác.

Nguyên Nhân Gây Ra Xuất Tinh Máu

Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng xuất tinh máu. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp:

  • Viêm nhiễm: Nhiễm trùng ở tuyến tiền liệt, túi tinh hoặc các bộ phận khác trong hệ thống sinh sản có thể gây ra xuất tinh máu.
  • Chấn thương: Bất kỳ tổn thương nhẹ hoặc nghiêm trọng nào ở bộ phận sinh dục đều có thể gây ra hiện tượng này.
  • Khối u và ung thư: Dù hiếm gặp, nhưng khối u hoặc ung thư trong hệ sinh dục có thể là nguyên nhân gây xuất tinh máu.
  • Các thủ thuật y tế: Các thủ thuật hoặc phẫu thuật như sinh thiết tuyến tiền liệt đôi khi có thể gây chảy máu trong tinh dịch.
  • Rối loạn đông máu: Các vấn đề về đông máu cũng có thể dẫn đến hiện tượng xuất tinh máu.

Triệu Chứng Đi Kèm

Xuất tinh máu thường được phát hiện khi người bệnh nhận thấy máu trong tinh dịch. Các triệu chứng kèm theo có thể bao gồm:

  • Đau khi xuất tinh: Cảm giác đau buốt khi xuất tinh có thể đi kèm với hiện tượng này.
  • Đau vùng chậu hoặc thắt lưng: Cảm giác đau kéo dài có thể xảy ra ở các khu vực này.
  • Máu trong nước tiểu: Một số trường hợp có thể thấy máu xuất hiện trong nước tiểu.
  • Sốt hoặc ớn lạnh: Triệu chứng nhiễm trùng có thể đi kèm, đặc biệt nếu nguyên nhân là do viêm nhiễm.

Chẩn Đoán và Điều Trị

Quá trình chẩn đoán xuất tinh máu thường bắt đầu bằng việc khám lâm sàng và hỏi bệnh sử chi tiết của bệnh nhân. Các xét nghiệm có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc rối loạn khác.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Tìm kiếm sự hiện diện của máu hoặc vi khuẩn.
  • Siêu âm hoặc chụp MRI: Hình ảnh hóa để đánh giá các cơ quan sinh sản.

Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản:

  • Kháng sinh: Sử dụng trong trường hợp viêm hoặc nhiễm trùng.
  • Điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật: Áp dụng cho các trường hợp nghiêm trọng hơn như ung thư.

Tầm Quan Trọng của Việc Thăm Khám Y Tế

Mặc dù xuất tinh máu không phải lúc nào cũng nguy hiểm, nhưng việc thăm khám y tế là cần thiết để loại trừ bất kỳ bệnh lý nghiêm trọng nào. Việc điều trị sớm có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng và đảm bảo sức khỏe sinh sản cho nam giới.

Kết Luận

Xuất tinh máu là hiện tượng có thể khiến nhiều người lo lắng nhưng không phải lúc nào cũng nghiêm trọng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và sức khỏe của bản thân, tốt nhất là nên thăm khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa khi gặp phải tình trạng này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xuất tinh máu":

Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nông nghiệp tại vùng u minh thuộc hai tỉnh Cà Mau và Kiên Giang
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 2 - Trang 723-732 - 2018
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thực trạng sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nông nghiệp tại khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau và U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu thực tế, đồng thời sử dụng phương pháp xử lý số liệu, tính toán hiệu quả kinh tế đầu vào, đầu ra và hiệu quả đồng vốn để so sánh, đánh giá tính hiệu quả của các mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số chủ hộ và lao động chính trong vùng có trình độ học vấn thấp chủ yếu là cấp 1 và cấp 2, nông dân trong vùng có kinh nghiệm sản xuất lâu năm, tuy nhiên người dân vẫn còn thiếu vốn và phương tiện sản xuất. Thị trường tiêu thụ nông sản của người dân trong vùng tương đối thuận lợi, phần lớn đều được thương lái thu mua. Trong vùng có khá nhiều mô hình canh tác như Lúa; các loại cây trồng cạn như Mía, Khóm, Gừng, rau màu; Chuối; Dây thuốc cá… Diện tích đất phân bổ cho các mô hình canh tác dao động từ 0,75 ha đến 2,58 ha, ngoại trừ mô hình trồng rau màu có diện tích nhỏ hơn là 0,28 ha. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế của các mô hình chưa cao, mô hình Lúa – Gừng và Lúa – Mía – Gừng mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng hiệu quả đồng vốn thấp, mô hình Dây thuốc cá, mô hình trồng Chuối có hiệu quả đồng vốn cao nhưng chưa phổ biến trong vùng. ABSTRACTThe study was carried out to determine production state and economic efficiency of agricultural production model at the U Minh Ha in Ca Mau province and U Minh Thuong in Kien Giang province. The household interview method, and data processing method to calculate data about the outcome, income and benefit cost of production model. The result of the study showed that most of the farmers who are major labors had low education level was ranging from primary school to secondary school, the farmer in the study area have long-term production experience, but they are lack capital and equipment for production. The market for agricultural products in the area was advantages and information market also got from many reliable sources. The land use types in the study zone were various such as Rice crop; Upland crops included: Sugarcane, Pineapple, Ginger, Vegetable; Bananas, Derris elliptica crop…. Most of the production lands were very variously from 0.75 ha to 2.58 ha, except upland crops for Vegetables was less than 0.28 ha. However, the cultivation models have brought in low economic efficiency, Rice – Ginger crop and Rice – Sugarcane – Ginger have high economic efficiency but benefit cost was low; Derris elliptica crop and Bananas crop have high economic efficiency but they were not popular in there yet.  
#hiệu quả kinh tế #kiểu sử dụng đất #sản xuất nông nghiệp #U Minh #agricultural production #economic efficiency #land use
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA 612 BỆNH NHÂN XUẤT TINH MÁU TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tình trạng xuất tinh máu ở nam giới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 612 bệnh nhân nam bị xuất tinh máu. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 39,42 ± 11,67tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử sử dụng rượu bia trong những lần xuất tinh có máu chiếm 22,45%, tỉ lệ bệnh nhân ghi nhận có thói quen kìm hãm hay gián đoạn quan hệ khi xuất tinh chiếm 16,25%. Tỉ lệ bệnh nhân làm PCR lao dương tính chiếm 1,27%. Tỉ lệ bệnh nhân có tPSA tăng chiếm 1,92%. Tỉ lệ nuôi cấy dương tính chiếm 8,94%. Nồng độ testosterone ở những bệnh nhân này khá thấp so với lứa tuổi, trong đó có 26,01% bệnh nhân có giá trị testosterone giảm (<12,1nmol/L), 23,7% bệnh nhân có giá trị testosterone trong giới hạn thấp (12,1-15 nmol/L).
#Xuất tinh máu #yếu tố nguy cơ xuất tinh ra máu
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU DO QUÁ LIỀU CHỐNG ĐÔNG KHÁNG VITAMIN K TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG - VĨNH BẢO
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 28 Số 1 - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) đặc điểm lâm sàng, rối loạn đông máu (RLĐM) ở người bệnh (NB) có tình trạng RLĐM khi đang điều trị bệnh với thuốc chống đông kháng vitamin K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NC mô tả, tiến cứu trên những NB đang được điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K có chỉ số xét nghiệm INR vượt ngưỡng yêu cầu ở những người bệnh có xét nghiệm INR định kỳ 4 tuần/lần tại tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng - Vĩnh Bảo trong thời gian từ 2/2021 – 11/2022. Kết quả: NC trên 79 NB có độ tuổi trung bình là 65.65 ± 12.17 [33:85], đa số thuộc nhóm cao tuổi (73.4%). Tỉ lệ Nam giới (31.6%) thấp hơn so với nữ giới (68.4%) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). NB có biểu hiện xuất huyết chiếm 22.8%. Chỉ số INR có giá trị trung bình là 5.88 ± 3.0 [3.02 – 23.95]. Nhóm có mức độ INR > 5 (chiếm 51.9%) và nhóm có mức độ INR ≤5 (chiếm 48.1%) có tỉ lệ tương đương nhau (p> 0.05). Trong nhóm RLĐM, nhóm có chỉ số INR >5 có nguy cơ gây xuất huyết chảy máu cao hơn nhóm có chỉ số INR < 5 có ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Kết luận: Nhóm NC có RLĐM chủ yếu gặp ở nhóm cao tuổi. Nhóm nam giới gặp ít hơn so với nhóm nữ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. NB có triệu chứng xuất huyết chảy máu chiếm 22.8%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ giữa 2 nhóm có chỉ số INR > 5 và nhóm có chỉ số INR ≤ 5 nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ biến chứng xuất huyết. Từ khóa: INR, rối loạn đông máu, xuất huyết chảy máu.
#INR #rối loạn đông máu #xuất huyết chảy máu
Sản xuất yếu tố kích thích thuộc địa bạch cầu (G-CSF) trong sốc xuất huyết đòi hỏi cả giai đoạn thiếu máu và giai đoạn hồi sức Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 1997
Yếu tố kích thích thuộc địa bạch cầu granulocyte (G-CSF) là cytokine rất quan trọng cho việc sản xuất bạch cầu trung tính đa hình thể (PMN) cũng như là một chất kích thích mạnh mẽ cho sự hoạt hóa của PMN. Chúng tôi đã báo cáo gần đây rằng trong phổi và gan của chuột cống được hồi sức sau khi bị sốc xuất huyết (HS), sự biểu hiện mRNA G-CSF được kích thích. Hiện tại vẫn chưa biết liệu cả hai giai đoạn của HS, giai đoạn thiếu máu và giai đoạn tái tưới máu, đều cần thiết cho việc kích thích mRNA G-CSF hay không. Nghiên cứu hiện tại được thiết kế để kiểm tra giả thuyết rằng sự tăng biểu hiện mRNA G-CSF là hệ quả của HS tiếp theo là hồi sức và rằng chỉ riêng thiếu máu là không đủ để kích thích biểu hiện mRNA G-CSF trong các cơ quan bị ảnh hưởng. Các con chuột đực Sprague-Dawley đã được trải qua các giao thức sốc hồi sức và không hồi sức với mức độ khác nhau. Các động vật đối chứng đã được gây mê và tất cả các chuẩn bị phẫu thuật ngoại trừ việc gây ra xuất huyết. Phổi và gan được tách ra và RNA của chúng được chiết xuất. Sử dụng phản ứng chuỗi polymerase ngược bán định lượng (RT-PCR), chúng tôi chứng minh rằng mRNA G-CSF được kích thích trong phổi và gan của các động vật sốc cao hơn mức quan sát ở các động vật đối chứng. Sự tăng biểu hiện mRNA G-CSF liên quan đến các đối chứng chỉ xảy ra ở các động vật trải qua HS được hồi sức và không ở những con bị HS không hồi sức. Những kết quả này chỉ ra rằng sản xuất G-CSF cụ thể cho thành phần xuất huyết của sốc phụ thuộc vào hồi sức. Do đó, việc sản xuất cytokine này có thể giảm thông qua việc điều chỉnh các giao thức hồi sức.
#G-CSF #sốc xuất huyết #hồi sức #bạch cầu trung tính #mRNA
GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU TRONG PHÁT HIỆN, KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 65 - Trang 151-157 - 2023
Đặt vấn đề: Phình động mạch não là bệnh xuất hiện và diễn tiến thầm lặng, ít gây triệu chứng cho bệnh nhân, cho đến khi xuất hiện biến chứng nặng nề như: vỡ phình gây xuất huyết dưới nhện, xuất huyết não, phù não, tăng áp lực nội sọ, các thoát vị não,… Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CLVTMM) có thể phát hiện và cung cấp nhiều đặc điểm hình ảnh học của phình động mạch não, gợi ý hướng điều trị và theo dõi bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu:  Mô tả đặc điểm hình ảnh học của phình động mạch não trên CLVTMM và đánh giá giá trị CLVTMM trong phát hiện, khảo sát đặc điểm hình ảnh học phình động mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên bệnh nhân có xuất huyết nội sọ nghi ngờ do vỡ túi phình động mạch não hoặc nghi ngờ có túi phình động mạch não được chụp CLVTMM và chụp mạch máu số hóa xóa nền tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 05/2021 đến 05/2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận 51 trường hợp phù hợp làm đối tượng nghiên cứu (21 nam và 30 nữ), phát hiện 48 túi phình động mạch não. Có 85% bệnh nhân có túi phình đã vỡ, gây xuất huyết dưới nhện 100% và kèm theo các biến chứng: xuất huyết não thất, xuất huyết não, nhồi máu não. CLVTMM phát hiện chính xác túi phình động mạch não trong 94,12% trường hợp bệnh nhân. Độ nhạy, độ đặc hiệu của CLVTMM trong phát hiện túi phình động mạch não lần lượt là 93,02%, 100%. Kết luận: CLVTMM là phương tiện chẩn đoán hình ảnh nhanh chóng, thuận tiện và chính xác trong chẩn đoán túi phình động mạch não ở bệnh nhân xuất huyết nội sọ, cũng như trong mô tả hình thái học túi phình đặc trưng có nguy cơ vỡ cao.
#phình động mạch não #hình thái học #cắt lớp vi tính mạch máu #xuất huyết dưới nhện
Đề xuất đo lường năng suất phần mềm trong môi trường làm việc Dịch bởi AI
Proceedings of the Thirty-Fourth Southeastern Symposium on System Theory (Cat. No.02EX540) - - Trang 339-343
Trong ngành công nghiệp phần mềm, một trong những yếu tố kinh doanh trung tâm nhất là năng suất lập trình viên. Mặc dù có một lợi thế lớn trong việc có thể đo lường và từ đó quản lý yếu tố quan trọng này, nhưng hiện chưa có một khuôn khổ nào được chấp nhận rộng rãi để đo lường năng suất phần mềm. Tài liệu này phác thảo một đề xuất cho một nghiên cứu nhằm cố gắng đo lường năng suất lập trình viên phần mềm. Tài liệu đề xuất một phác thảo cho một công cụ đo lường cơ bản năng suất phần mềm.
#Đề xuất #Đo lường phần mềm #Năng suất #Nghề lập trình #Phương trình #Chất lượng phần mềm #Kỹ thuật phần mềm #Ngành công nghiệp máy tính #Kiểm thử #Nguyên mẫu
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày được điều trị tại bệnh viện Bạch mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 101 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan có giãn vỡ tĩnh mạch thực quản tại Trung tâm cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch mai từ 2021 – 2022. Kết quả: Trong nghiên cứu, có 80 bệnh nhân (79,2%) được truyền hồng cầu khối với thể tích là 1108,38 ± 645,88 ml, có 20 bệnh nhân (19,8%) được truyền tiểu cầu với lượng là 347,0 ± 141,31 ml và 31 bệnh nhân (30,7%) được truyền huyết tương tươi đông lạnh với lượng 667,74 ± 456,94 ml. 100% bệnh nhân được nội soi để chẩn đoán, trong đó 47 bệnh nhân (46,5%) được nội soi thắt vòng cao su và 41 bệnh nhân (40,5%) được nội soi tiêm xơ bằng Histoacryl. 96 bệnh nhân cầm máu thành công chiếm 95,1%. Số bệnh nhân phải đặt ống nội khí quản là 10 tương ứng với 9,9% số bệnh nhân. Tỷ lệ nặng xin về và tử vong là 17/101 bệnh nhân (16,8%). Kết luận: Truyền các chế phẩm máu theo chỉ định và nội soi can thiệp kịp thời là những phương pháp điều trị chủ yếu và có hiệu quả cho nhóm bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa giãn tĩnh mạch dạ dày, phù hợp với môi trường tại khoa cấp cứu.
#xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch dạ dày #truyền máu #nội soi can thiệp
Chụp X-quang Vi tính Vi mô để Phát hiện Rối loạn Mạch Máu Não do Xuất Huyết ở Chuột Dịch bởi AI
Translational Stroke Research - Tập 3 - Trang 174-179 - 2012
Việc sử dụng kỹ thuật di truyền để phát triển các mô hình chuột thần kinh quan trọng đã khiến việc hình ảnh mạch máu não trở thành thiết yếu trong việc nghiên cứu nhiều rối loạn não, đặc biệt là các rối loạn mạch máu não, như phình mạch, dị dạng động tĩnh mạch, và đột quỵ do thiếu máu và xuất huyết. Hiện nay, đã có các máy chụp X-quang vi mô dựa trên phòng thí nghiệm cung cấp khả năng truy cập dễ dàng, hoạt động đáng tin cậy và hiệu suất trước đây chỉ có ở các thiết bị dựa trên đồng bộ hóa. Ở đây, chúng tôi báo cáo một phương pháp mới sử dụng hệ thống như vậy để phát hiện xuất huyết nội sọ và bệnh lý mạch máu não phát sinh. Các chú chuột đực trưởng thành C57BL/6 (n = 12) đã được tiêm 30 μl máu tự thân vào vùng hạt nền bên phải. Sau khi hy sinh động vật và tưới máu với Microfil® MV-122 Yellow để làm nổi bật các cấu trúc mạch máu và vi mạch, não đã được cố định và hydrat hóa một phần cho hình ảnh 3D bằng MicroXCT-400® ở 30 KeV và độ phân giải 2 μm. Tái cấu trúc tomogra phic của các microimage có độ phân giải cao được thực hiện với phần mềm Amira®. Các hình ảnh 3D chất lượng cao bao gồm các vi mạch não, vòng Willis, xoang sọ dọc, xoang ngang và các hệ thống động mạch và tĩnh mạch khác. Trong bán cầu cùng bên, rõ ràng có sự giãn mạch giai đoạn đầu và tái mạch hóa giai đoạn muộn. Hình ảnh chụp tương phản X-quang vi mô có độ phân giải rất cao, dựa trên phòng thí nghiệm có thể thực hiện các định lượng nhạy cảm về các thay đổi nhỏ mạch máu não bình thường và bệnh lý, đặc biệt là ở đột quỵ xuất huyết và sự tái mạch hóa do xuất huyết sau đó.
#mạch máu não #xuất huyết #chụp X-quang vi tính #mô hình chuột #bệnh lý thần kinh
Kết Quả Dài Hạn Của Ghép Tế Bào Gốc Tự Thân Từ Máu Ngoại Biên (AutoSCT) Ở Bệnh Nhân Bệnh Bạch Cầu Giáp Nâng Cấp (AML) Mới Xuất Hiện Đạt Được Thuyên Giảm Hoàn Toàn Đầu Tiên Sau Một So Với Hai Liệu Trình Điều Trị: Nghiên Cứu Từ Nhóm Làm Việc Về Bạch Cầu Cấp Tính Của Hiệp Hội Ghép Máu Và Tủy Xương Châu Âu (EBMT) Dịch bởi AI
Blood - Tập 138 - Trang 1840 - 2021
Tóm tắt

Nền tảng: Đạt được thuyên giảm hoàn toàn lần đầu tiên (CR1) là mục tiêu chính trong điều trị AML và là yếu tố tiên lượng quan trọng cho kết quả ghép tủy, đặc biệt là ghép tự thân (AutoSCT). Tuy nhiên, hiện chưa có dữ liệu nào liên quan đến AutoSCT cho thấy số lượng liệu trình hóa trị (1 so với 2) cần thiết để đạt được CR1 có ý nghĩa tiên lượng đối với kết quả ghép tủy hay không.

Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu đăng ký EBMT/ALWP, chúng tôi đã so sánh kết quả ghép tủy của những bệnh nhân trưởng thành (≥18 tuổi) mắc AML de novo đã trải qua ghép AutoSCT máu ngoại biên trong giai đoạn 2000-2019, dưới CR1 đạt được sau một hoặc hai liệu trình hóa trị. Kết quả chính là Sống Tươi Tế Bào Bạch Cầu (LFS). Phân tích đa biến (MVA) điều chỉnh cho sự khác biệt giữa các nhóm và các yếu tố đã biết được thực hiện bằng mô hình hồi quy tỷ lệ Cox cho các kết quả.

Kết quả: 1825 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu: 1532 (84%) được hóa trị một liệu trình và 293 (16%) được hóa trị hai liệu trình. Thời gian từ chẩn đoán đến AutoSCT là 4,7 (3,9-5,8) so với 5,7 (4,7-7,1) tháng, tương ứng (p<0.001). Thời gian theo dõi trung bình là 7,9 (95% CI: 7,4-8,4) và 7,7 (95% CI: 7,0-8,6) năm, tương ứng (p=0,8). Năm ghép tủy trung bình là 2005 (2002-2009) và 2004 (2002-2007), tương ứng (p<0.001). Độ tuổi trung bình là 49 (38-57) và 47 (36-56) năm (p=0.06); 54% và 57% của cả hai nhóm là nam (p=0.35). Nguy cơ tế bào di truyền được xác định bởi phân loại Hội đồng Nghiên cứu Y tế (MRC), khác biệt đáng kể giữa hai nhóm hóa trị khởi đầu (p<0.001). Bệnh nhân chỉ hóa trị một lần có tỷ lệ nguy cơ tốt hơn so với những người hóa trị hai lần (18% vs 14%), và tỷ lệ tế bào di truyền nguy cơ bất lợi thấp hơn (6% vs 13%), trong khi 76% và 73%, tương ứng, có tế bào di truyền nguy cơ trung bình (dữ liệu thiếu - 11%). Điểm số hoạt động Karnofsky (KPS) > 90 cao hơn ở bệnh nhân nhận hóa trị 1 so với 2, 71% và 58% bệnh nhân, tương ứng (p<0.001). Chế độ điều trị chuẩn bị thường gặp nhất cho cả hai nhóm là Busulfan (Bu) /Cytoxan (Cy) 50% so với 45% và Bu / Melphalan (Mel) 17% và 19%, tương ứng cho các nhóm hóa trị 1 và 2.

Tỷ lệ cấy ghép bạch cầu trung tính vào ngày 30 là 96% và 96.5%.

Tỷ lệ tử vong không tái phát 5 năm (NRM) là 6.2% so với 6.0% cho bệnh nhân đạt CR1 với 2 so với 1 liệu trình hóa trị, tương ứng, và không khác biệt có ý nghĩa (HR=1.31 (95% CI: 0.81-2.10), p=0.27). Tỷ lệ tái phát 5 năm (RI) cao hơn: 67.2% so với 52.3%, (HR=1.46 (95% CI: 1.25-1.72), p<0.001), trong khi LFS và tỷ lệ sống sót tổng thể (OS) thấp hơn cho bệnh nhân đạt CR1 với 2 so với 1 liệu trình hóa trị: 26.6% so với 41.7% (HR= 1.42 (95% CI: 1.22-1.66), p<0.001) và 36.2% so với 53.3%, (HR=1.48 (95% CI: 1.25-1.75), p<0.001), tương ứng. Các yếu tố tiên lượng quan trọng khác trong MVA là so sánh tế bào di truyền nguy cơ bất lợi với nguy cơ tốt và độ tuổi cao hơn (theo 10 năm) cho tất cả các thông số kết quả AutoSCT bao gồm RI, NRM, LFS và OS; so sánh tế bào di truyền nguy cơ trung bình với nguy cơ tốt cho RI, LFS và OS; giới tính nữ cho RI và LFS; và năm ghép cho RI và OS.

Kết luận: Tỷ lệ tái phát 5 năm cao hơn và kết quả ghép tủy đáng kể kém hơn ở bệnh nhân AML tiến hành AutoSCT nhưng nhận hai liệu trình hóa trị để đạt được CR1. Những bệnh nhân này có thể hưởng lợi từ các liệu pháp mới bổ sung trong quá trình chuẩn bị hoặc sau AutoSCT hoặc có thể được xem xét cho ghép tủy đồng loại nhằm giảm tỷ lệ tái phát cao và cải thiện kết quả.

Hình 1 Hình 1.

32. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG CẮT TÚI TINH ĐIỀU TRỊ XUẤT TINH MÁU TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ 2021 ĐẾN 2024
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD4 - Hội Y học Giới tính Việt Nam - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt túi tinh điều trị xuất tinh máu tại Trung tâm Nam Học, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2021 đến 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu 36 bệnh nhân (BN) xuất tinh máu có chỉ định được phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt túi tinh tại Trung tâm Nam học từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 51,4 ± 11,8. Tất cả các BN đều có từ 2 con trở lên. Thời gian phẫu thuật trung bình 188,3 ± 18,3 (ph). Thời gian nằm viện trung bình 8,7 ± 2,9 ( ngày). Số trocar dùng trong mỗi lần phẫu thuật: 28 BN (77,8%) sử dụng 4 trocar và 8 BN (22,2%) sử dụng 5 trocar. Biến chứng trong mổ: 3 BN (8,3%) (2BN thủng bàng quang và 1BN bỏng niệu quản). Không có BN mất máu cần truyền máu trong và sau mổ. Không có bệnh nhân phải chuyển mổ mở. 2 BN (5,5%) đái máu dai dẳng sau khi khám lại 1 tháng. Đặc điểm giải phẫu bệnh: Viêm mạn tính xung huyết chảy máu túi tinh 72.2% (26 BN), bệnh lý lắng đọng Amyloid túi tinh 13,9% (5BN), nang túi tinh chảy máu 8,3% (3 BN), u lympho ác tính 5,6% ( 2 BN). Thời gian theo dõi trung bình là 8 tháng (3-16). Tất cả BN không còn hiện tượng xuất tinh máu sau mổ. Có 97,2 % BN hài lòng với kết quả phẫu thuật. Phẫu thuật không ảnh hưởng tới chức năng cương cứng của dương vật. Phẫu thuật làm giảm thể tích tinh dịch và số lượng tinh trùng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt túi tinh là phương pháp an toàn và hiệu quả đối với bệnh nhân xuất tinh máu do chảy máu túi tinh. Phẫu thuật không ảnh hưởng tới chức năng cương cứng của dương vật. Phẫu thuật làm giảm số lượng tinh dịch và tinh trùng sau mổ.
#Nội soi #cắt túi tinh #xuất tinh máu.
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3