Xuất tinh máu là gì? Các công bố khoa học về Xuất tinh máu

Xuất tinh máu là tình trạng có máu trong tinh dịch nam giới, có thể do viêm nhiễm, chấn thương, hoặc hiếm hơn là khối u. Triệu chứng đi kèm gồm đau khi xuất tinh, đau vùng chậu, máu trong nước tiểu, sốt. Chẩn đoán thông qua khám lâm sàng, xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm. Điều trị dựa trên nguyên nhân như dùng kháng sinh cho nhiễm trùng. Khám y tế quan trọng để loại trừ bệnh nghiêm trọng và bảo vệ sức khỏe nam giới. Việc thăm khám thường xuyên là cần thiết để duy trì sức khỏe sinh sản.

Xuất Tinh Máu Là Gì?

Xuất tinh máu (tiếng Anh: Hematospermia) là tình trạng trong đó có sự hiện diện của máu trong tinh dịch nam giới. Đây là hiện tượng có thể gây lo lắng cho người gặp phải mặc dù không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe. Tuy nhiên, để đảm bảo sự an tâm, người bệnh nên tìm đến cơ sở y tế để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác.

Nguyên Nhân Gây Ra Xuất Tinh Máu

Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng xuất tinh máu. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp:

  • Viêm nhiễm: Nhiễm trùng ở tuyến tiền liệt, túi tinh hoặc các bộ phận khác trong hệ thống sinh sản có thể gây ra xuất tinh máu.
  • Chấn thương: Bất kỳ tổn thương nhẹ hoặc nghiêm trọng nào ở bộ phận sinh dục đều có thể gây ra hiện tượng này.
  • Khối u và ung thư: Dù hiếm gặp, nhưng khối u hoặc ung thư trong hệ sinh dục có thể là nguyên nhân gây xuất tinh máu.
  • Các thủ thuật y tế: Các thủ thuật hoặc phẫu thuật như sinh thiết tuyến tiền liệt đôi khi có thể gây chảy máu trong tinh dịch.
  • Rối loạn đông máu: Các vấn đề về đông máu cũng có thể dẫn đến hiện tượng xuất tinh máu.

Triệu Chứng Đi Kèm

Xuất tinh máu thường được phát hiện khi người bệnh nhận thấy máu trong tinh dịch. Các triệu chứng kèm theo có thể bao gồm:

  • Đau khi xuất tinh: Cảm giác đau buốt khi xuất tinh có thể đi kèm với hiện tượng này.
  • Đau vùng chậu hoặc thắt lưng: Cảm giác đau kéo dài có thể xảy ra ở các khu vực này.
  • Máu trong nước tiểu: Một số trường hợp có thể thấy máu xuất hiện trong nước tiểu.
  • Sốt hoặc ớn lạnh: Triệu chứng nhiễm trùng có thể đi kèm, đặc biệt nếu nguyên nhân là do viêm nhiễm.

Chẩn Đoán và Điều Trị

Quá trình chẩn đoán xuất tinh máu thường bắt đầu bằng việc khám lâm sàng và hỏi bệnh sử chi tiết của bệnh nhân. Các xét nghiệm có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc rối loạn khác.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Tìm kiếm sự hiện diện của máu hoặc vi khuẩn.
  • Siêu âm hoặc chụp MRI: Hình ảnh hóa để đánh giá các cơ quan sinh sản.

Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản:

  • Kháng sinh: Sử dụng trong trường hợp viêm hoặc nhiễm trùng.
  • Điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật: Áp dụng cho các trường hợp nghiêm trọng hơn như ung thư.

Tầm Quan Trọng của Việc Thăm Khám Y Tế

Mặc dù xuất tinh máu không phải lúc nào cũng nguy hiểm, nhưng việc thăm khám y tế là cần thiết để loại trừ bất kỳ bệnh lý nghiêm trọng nào. Việc điều trị sớm có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng và đảm bảo sức khỏe sinh sản cho nam giới.

Kết Luận

Xuất tinh máu là hiện tượng có thể khiến nhiều người lo lắng nhưng không phải lúc nào cũng nghiêm trọng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và sức khỏe của bản thân, tốt nhất là nên thăm khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa khi gặp phải tình trạng này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xuất tinh máu":

Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nông nghiệp tại vùng u minh thuộc hai tỉnh Cà Mau và Kiên Giang
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 2 - Trang 723-732 - 2018
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thực trạng sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nông nghiệp tại khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau và U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu thực tế, đồng thời sử dụng phương pháp xử lý số liệu, tính toán hiệu quả kinh tế đầu vào, đầu ra và hiệu quả đồng vốn để so sánh, đánh giá tính hiệu quả của các mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số chủ hộ và lao động chính trong vùng có trình độ học vấn thấp chủ yếu là cấp 1 và cấp 2, nông dân trong vùng có kinh nghiệm sản xuất lâu năm, tuy nhiên người dân vẫn còn thiếu vốn và phương tiện sản xuất. Thị trường tiêu thụ nông sản của người dân trong vùng tương đối thuận lợi, phần lớn đều được thương lái thu mua. Trong vùng có khá nhiều mô hình canh tác như Lúa; các loại cây trồng cạn như Mía, Khóm, Gừng, rau màu; Chuối; Dây thuốc cá… Diện tích đất phân bổ cho các mô hình canh tác dao động từ 0,75 ha đến 2,58 ha, ngoại trừ mô hình trồng rau màu có diện tích nhỏ hơn là 0,28 ha. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế của các mô hình chưa cao, mô hình Lúa – Gừng và Lúa – Mía – Gừng mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng hiệu quả đồng vốn thấp, mô hình Dây thuốc cá, mô hình trồng Chuối có hiệu quả đồng vốn cao nhưng chưa phổ biến trong vùng. ABSTRACTThe study was carried out to determine production state and economic efficiency of agricultural production model at the U Minh Ha in Ca Mau province and U Minh Thuong in Kien Giang province. The household interview method, and data processing method to calculate data about the outcome, income and benefit cost of production model. The result of the study showed that most of the farmers who are major labors had low education level was ranging from primary school to secondary school, the farmer in the study area have long-term production experience, but they are lack capital and equipment for production. The market for agricultural products in the area was advantages and information market also got from many reliable sources. The land use types in the study zone were various such as Rice crop; Upland crops included: Sugarcane, Pineapple, Ginger, Vegetable; Bananas, Derris elliptica crop…. Most of the production lands were very variously from 0.75 ha to 2.58 ha, except upland crops for Vegetables was less than 0.28 ha. However, the cultivation models have brought in low economic efficiency, Rice – Ginger crop and Rice – Sugarcane – Ginger have high economic efficiency but benefit cost was low; Derris elliptica crop and Bananas crop have high economic efficiency but they were not popular in there yet.  
#hiệu quả kinh tế #kiểu sử dụng đất #sản xuất nông nghiệp #U Minh #agricultural production #economic efficiency #land use
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU DO QUÁ LIỀU CHỐNG ĐÔNG KHÁNG VITAMIN K TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG - VĨNH BẢO
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 28 Số 1 - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) đặc điểm lâm sàng, rối loạn đông máu (RLĐM) ở người bệnh (NB) có tình trạng RLĐM khi đang điều trị bệnh với thuốc chống đông kháng vitamin K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NC mô tả, tiến cứu trên những NB đang được điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K có chỉ số xét nghiệm INR vượt ngưỡng yêu cầu ở những người bệnh có xét nghiệm INR định kỳ 4 tuần/lần tại tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng - Vĩnh Bảo trong thời gian từ 2/2021 – 11/2022. Kết quả: NC trên 79 NB có độ tuổi trung bình là 65.65 ± 12.17 [33:85], đa số thuộc nhóm cao tuổi (73.4%). Tỉ lệ Nam giới (31.6%) thấp hơn so với nữ giới (68.4%) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). NB có biểu hiện xuất huyết chiếm 22.8%. Chỉ số INR có giá trị trung bình là 5.88 ± 3.0 [3.02 – 23.95]. Nhóm có mức độ INR > 5 (chiếm 51.9%) và nhóm có mức độ INR ≤5 (chiếm 48.1%) có tỉ lệ tương đương nhau (p> 0.05). Trong nhóm RLĐM, nhóm có chỉ số INR >5 có nguy cơ gây xuất huyết chảy máu cao hơn nhóm có chỉ số INR < 5 có ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Kết luận: Nhóm NC có RLĐM chủ yếu gặp ở nhóm cao tuổi. Nhóm nam giới gặp ít hơn so với nhóm nữ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. NB có triệu chứng xuất huyết chảy máu chiếm 22.8%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ giữa 2 nhóm có chỉ số INR > 5 và nhóm có chỉ số INR ≤ 5 nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ biến chứng xuất huyết. Từ khóa: INR, rối loạn đông máu, xuất huyết chảy máu.
#INR #rối loạn đông máu #xuất huyết chảy máu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA 612 BỆNH NHÂN XUẤT TINH MÁU TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tình trạng xuất tinh máu ở nam giới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 612 bệnh nhân nam bị xuất tinh máu. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 39,42 ± 11,67tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử sử dụng rượu bia trong những lần xuất tinh có máu chiếm 22,45%, tỉ lệ bệnh nhân ghi nhận có thói quen kìm hãm hay gián đoạn quan hệ khi xuất tinh chiếm 16,25%. Tỉ lệ bệnh nhân làm PCR lao dương tính chiếm 1,27%. Tỉ lệ bệnh nhân có tPSA tăng chiếm 1,92%. Tỉ lệ nuôi cấy dương tính chiếm 8,94%. Nồng độ testosterone ở những bệnh nhân này khá thấp so với lứa tuổi, trong đó có 26,01% bệnh nhân có giá trị testosterone giảm (<12,1nmol/L), 23,7% bệnh nhân có giá trị testosterone trong giới hạn thấp (12,1-15 nmol/L).
#Xuất tinh máu #yếu tố nguy cơ xuất tinh ra máu
Sản xuất yếu tố kích thích thuộc địa bạch cầu (G-CSF) trong sốc xuất huyết đòi hỏi cả giai đoạn thiếu máu và giai đoạn hồi sức Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 1997
Yếu tố kích thích thuộc địa bạch cầu granulocyte (G-CSF) là cytokine rất quan trọng cho việc sản xuất bạch cầu trung tính đa hình thể (PMN) cũng như là một chất kích thích mạnh mẽ cho sự hoạt hóa của PMN. Chúng tôi đã báo cáo gần đây rằng trong phổi và gan của chuột cống được hồi sức sau khi bị sốc xuất huyết (HS), sự biểu hiện mRNA G-CSF được kích thích. Hiện tại vẫn chưa biết liệu cả hai giai đoạn của HS, giai đoạn thiếu máu và giai đoạn tái tưới máu, đều cần thiết cho việc kích thích mRNA G-CSF hay không. Nghiên cứu hiện tại được thiết kế để kiểm tra giả thuyết rằng sự tăng biểu hiện mRNA G-CSF là hệ quả của HS tiếp theo là hồi sức và rằng chỉ riêng thiếu máu là không đủ để kích thích biểu hiện mRNA G-CSF trong các cơ quan bị ảnh hưởng. Các con chuột đực Sprague-Dawley đã được trải qua các giao thức sốc hồi sức và không hồi sức với mức độ khác nhau. Các động vật đối chứng đã được gây mê và tất cả các chuẩn bị phẫu thuật ngoại trừ việc gây ra xuất huyết. Phổi và gan được tách ra và RNA của chúng được chiết xuất. Sử dụng phản ứng chuỗi polymerase ngược bán định lượng (RT-PCR), chúng tôi chứng minh rằng mRNA G-CSF được kích thích trong phổi và gan của các động vật sốc cao hơn mức quan sát ở các động vật đối chứng. Sự tăng biểu hiện mRNA G-CSF liên quan đến các đối chứng chỉ xảy ra ở các động vật trải qua HS được hồi sức và không ở những con bị HS không hồi sức. Những kết quả này chỉ ra rằng sản xuất G-CSF cụ thể cho thành phần xuất huyết của sốc phụ thuộc vào hồi sức. Do đó, việc sản xuất cytokine này có thể giảm thông qua việc điều chỉnh các giao thức hồi sức.
#G-CSF #sốc xuất huyết #hồi sức #bạch cầu trung tính #mRNA
Điểm NIHSS cơ sở ở bệnh nhân nữ và nam giới và kết quả ngắn hạn: một nghiên cứu ở đột quỵ do thiếu máu não trẻ tuổi Dịch bởi AI
Journal of Thrombosis and Thrombolysis - Tập 37 - Trang 565-570 - 2013
Thang điểm NIH Đột Quỵ (NIHSS) có thể không đánh giá chính xác phổ các thiếu sót về thần kinh liên quan đến đột quỵ ở giới trẻ. Chúng tôi xác định điểm cắt cơ bản NIHSS dự đoán khả năng hoạt động độc lập trong cuộc sống hàng ngày khi xuất viện ở đột quỵ thiếu máu não trẻ giữa nam và nữ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này trên 1.451 người trưởng thành trẻ tuổi người Trung Quốc bị đột quỵ thiếu máu não cấp tính, được xác định bằng Thang điểm Rankin đã sửa đổi (mRS) khi xuất viện. Các thước đo kết quả chính bao gồm kết quả thuận lợi (được định nghĩa là điểm mRS từ 0 đến 2) và kết quả kém (được định nghĩa là điểm mRS từ 3 đến 6) khi xuất viện. Phân tích hồi quy logistic bivariate đã được sử dụng để xác định các yếu tố nguy cơ của kết quả khi xuất viện ở bệnh nhân nam và nữ, các đường cong đặc trưng hoạt động của máy thu (ROC) và tính toán diện tích dưới đường cong ROC với khoảng tin cậy (CI) 95 %. P <0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Phân tích hồi quy logistic từng bước xác nhận các yếu tố nguy cơ của kết quả bao gồm: đái tháo đường, tăng lipid máu, phân loại đột quỵ và điểm NIHSS cơ bản ở bệnh nhân nam; rung nhĩ, phân loại đột quỵ và điểm NIHSS cơ bản ở bệnh nhân nữ. Điểm cắt tối ưu của NIHSS cơ bản là ≤4 cho bệnh nhân nữ bị đột quỵ, điểm cắt tối ưu của NIHSS cơ bản là ≤6 cho bệnh nhân nam bị đột quỵ. Điểm cắt của NIHSS cơ bản cho kết quả thuận lợi khi xuất viện tương đối thấp ở bệnh nhân nữ trẻ so với bệnh nhân nam. Những kết quả này cần được xác nhận thêm trong các tập dữ liệu hiện đại lớn hơn.
#đột quỵ thiếu máu não #thang điểm NIHSS #điểm cắt #kết quả xuất viện #nghiên cứu giới tính
32. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG CẮT TÚI TINH ĐIỀU TRỊ XUẤT TINH MÁU TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ 2021 ĐẾN 2024
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD4 - Hội Y học Giới tính Việt Nam - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt túi tinh điều trị xuất tinh máu tại Trung tâm Nam Học, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2021 đến 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu 36 bệnh nhân (BN) xuất tinh máu có chỉ định được phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt túi tinh tại Trung tâm Nam học từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 51,4 ± 11,8. Tất cả các BN đều có từ 2 con trở lên. Thời gian phẫu thuật trung bình 188,3 ± 18,3 (ph). Thời gian nằm viện trung bình 8,7 ± 2,9 ( ngày). Số trocar dùng trong mỗi lần phẫu thuật: 28 BN (77,8%) sử dụng 4 trocar và 8 BN (22,2%) sử dụng 5 trocar. Biến chứng trong mổ: 3 BN (8,3%) (2BN thủng bàng quang và 1BN bỏng niệu quản). Không có BN mất máu cần truyền máu trong và sau mổ. Không có bệnh nhân phải chuyển mổ mở. 2 BN (5,5%) đái máu dai dẳng sau khi khám lại 1 tháng. Đặc điểm giải phẫu bệnh: Viêm mạn tính xung huyết chảy máu túi tinh 72.2% (26 BN), bệnh lý lắng đọng Amyloid túi tinh 13,9% (5BN), nang túi tinh chảy máu 8,3% (3 BN), u lympho ác tính 5,6% ( 2 BN). Thời gian theo dõi trung bình là 8 tháng (3-16). Tất cả BN không còn hiện tượng xuất tinh máu sau mổ. Có 97,2 % BN hài lòng với kết quả phẫu thuật. Phẫu thuật không ảnh hưởng tới chức năng cương cứng của dương vật. Phẫu thuật làm giảm thể tích tinh dịch và số lượng tinh trùng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt túi tinh là phương pháp an toàn và hiệu quả đối với bệnh nhân xuất tinh máu do chảy máu túi tinh. Phẫu thuật không ảnh hưởng tới chức năng cương cứng của dương vật. Phẫu thuật làm giảm số lượng tinh dịch và tinh trùng sau mổ.
#Nội soi #cắt túi tinh #xuất tinh máu.
Các hiệu ứng khác nhau giữa Tổng hợp chất rắn thuốc lá và Chiết xuất khói thuốc lá trên máu và mạch máu Dịch bởi AI
Toxicological Research - Tập 32 - Trang 353-358 - 2016
Việc tạo ra và thu thập khói thuốc lá (CS) là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ nghiên cứu độc tính nào về thuốc lá, đặc biệt là nghiên cứu tiếp xúc với CS trong ống nghiệm. Trong nghiên cứu này, các tác động lên chức năng máu và mạch máu đã được thử nghiệm với hai chuẩn bị CS được sử dụng phổ biến để so sánh các hiệu ứng sinh học của CS tùy thuộc vào chuẩn bị CS được sử dụng. CS được chuẩn bị dưới dạng tổng hợp chất rắn (TPM), mà là CS bị giữ lại trong đệm lọc Cambridge, và chiết xuất khói thuốc lá (CSE), mà là CS bị giữ lại trong dung dịch muối phosphate. TPM tăng cường khả năng phản ứng của tiểu cầu với thrombin và do đó tăng aggrégation ở nồng độ 25~100 μg/mL, trong khi 2,5~10% CSE làm giảm sự kết tụ tiểu cầu do thrombin. Cả TPM và CSE đều ức chế sự co lại của mạch máu do phenylephrine ở nồng độ 50~100 μg/mL và 10%, tương ứng. TPM ức chế sự giãn mạch do acetylcholine ở nồng độ 10~100 μg/mL, nhưng CSE thể hiện tác động tối thiểu lên sự giãn mạch ở nồng độ ảnh hưởng đến co mạch. Không có cả TPM và CSE gây ra tan huyết của hồng cầu hoặc ảnh hưởng đến sự đông máu của huyết tương, được đánh giá bằng thời gian prothrombin (PT) và thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT). Tóm lại, CS ảnh hưởng đến hoạt động của tiểu cầu và xấu đi chức năng vận mạch trong ống nghiệm. Tuy nhiên, tác động lên máu và mạch máu có thể khác nhau tùy thuộc vào chuẩn bị CS. Do đó, kết quả của các thí nghiệm tiến hành với các chuẩn bị CS nên được giải thích một cách thận trọng.
#khói thuốc lá #tác động lên tiểu cầu #chức năng mạch máu #tổng hợp chất rắn thuốc lá #chiết xuất khói thuốc lá #nghiên cứu độc tính
Khảo sát tình trạng sử dụng thuốc chẹn beta không chọn lọc trong điều trị dự phòng chảy máu tiêu hóa ở bệnh nhân xơ gan có tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng thuốc chẹn beta không chọn lọc trên bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định xơ gan đang được sử dụng thuốc chẹn beta không chọn lọc (propranolol, nadolol) với mục đích dự phòng biến chứng tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019. Kết quả: 177 bệnh nhân, nam 88,7%, nữ 11,3%; tuổi trung bình 55,7 ± 10,2 tuổi, liều propranolol: 40,2 ± 64mg, mức độ thường xuyên sử dụng thuốc 75,7%, chủ yếu bệnh nhân tự bỏ thuốc (83,3%), đạt mục tiêu điều trị 27,1%, không đạt mục tiêu điều trị 72,9%; thời gian trung bình xuất hiện xuất huyết tiêu hoá lần đầu là 26 ± 24,4 tuần. Kết luận: Mức độ thường xuyên sử dụng thuốc của bệnh nhân cao; tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị thấp, có mối liên quan giữa tỷ lệ xuất huyết tiêu hoá và sự tuân thủ sử dụng thuốc với p<0,01 (OR = 0,3, 95% CI: 0,16 - 0,17). Từ khoá: Chẹn beta giao cảm, xuất huyết tiêu hoá.
#Chẹn beta giao cảm #xuất huyết tiêu hoá
Siêu âm Doppler xuyên sọ và chụp mạch bằng vi tính trong chẩn đoán co thắt mạch máu não sau xuất huyết dưới nhện do phình mạch Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 46 - Trang 1-9 - 2022
Co thắt mạch máu não là một biến chứng đe dọa tính mạng sau xuất huyết dưới nhện do phình mạch (aSAH). Mặc dù chụp mạch số hóa (DSA) là tiêu chuẩn vàng hiện tại để phát hiện, nhưng hiệu năng chẩn đoán của chụp mạch bằng vi tính (CTA) và siêu âm Doppler xuyên sọ (TCD) vẫn gây tranh cãi. Chúng tôi nhằm tóm tắt các bằng chứng hiện có và đưa ra khuyến nghị cho việc sử dụng chúng dựa trên tiêu chí GRADE. Một cuộc tìm kiếm tài liệu đã được thực hiện cho các nghiên cứu so sánh CTA hoặc TCD với DSA cho người lớn ≥ 18 tuổi có aSAH để phát hiện co thắt mạch máu qua hình ảnh. Mô hình ngẫu nhiên hiệu ứng DerSimonian–Laird được sử dụng để tổng hợp độ nhạy và độ đặc hiệu cũng như khoảng tin cậy 95% (CI) và suy luận các tỷ lệ khả năng dương tính và âm tính tổng hợp (LR + / LR -). Trong số 2070 nghiên cứu, bảy nghiên cứu (1646 đoạn động mạch) đã đáp ứng tiêu chí bao gồm và được phân tích meta. So với tiêu chuẩn vàng (DSA), CTA có độ nhạy tổng hợp là 82% (95% CI, 68–91%) và độ đặc hiệu là 97% (95% CI, 93–98%), trong khi đó TCD có độ nhạy thấp hơn 38% (95% CI, 19–62%) và độ đặc hiệu đạt 91% (95% CI, 87–94%). Chỉ có LR + cho CTA (27,3) đạt được ý nghĩa lâm sàng để khẳng định chẩn đoán. LR − cho CTA (0,19) và TCD (0,68) gần đạt ý nghĩa lâm sàng (< 0,1) để bác bỏ chẩn đoán. CTA cho thấy LR + cao hơn và LR - thấp hơn so với TCD trong việc chẩn đoán co thắt mạch máu qua hình ảnh, dẫn đến việc đạt được khuyến nghị mạnh cho việc sử dụng nó trong việc xác nhận hoặc loại trừ co thắt mạch máu, dựa trên chất lượng bằng chứng cao. TCD có LR + rất thấp và LR − ở mức hợp lý thấp, qua đó đạt được khuyến nghị yếu chống lại việc sử dụng trong việc khẳng định co thắt mạch máu và khuyến nghị yếu cho việc sử dụng trong việc loại trừ co thắt mạch máu.
#co thắt mạch máu não #xuất huyết dưới nhện #chụp mạch số hóa #chụp mạch bằng vi tính #siêu âm Doppler xuyên sọ #chẩn đoán trong y học
Kết Quả Dài Hạn Của Ghép Tế Bào Gốc Tự Thân Từ Máu Ngoại Biên (AutoSCT) Ở Bệnh Nhân Bệnh Bạch Cầu Giáp Nâng Cấp (AML) Mới Xuất Hiện Đạt Được Thuyên Giảm Hoàn Toàn Đầu Tiên Sau Một So Với Hai Liệu Trình Điều Trị: Nghiên Cứu Từ Nhóm Làm Việc Về Bạch Cầu Cấp Tính Của Hiệp Hội Ghép Máu Và Tủy Xương Châu Âu (EBMT) Dịch bởi AI
Blood - Tập 138 - Trang 1840 - 2021
Tóm tắt

Nền tảng: Đạt được thuyên giảm hoàn toàn lần đầu tiên (CR1) là mục tiêu chính trong điều trị AML và là yếu tố tiên lượng quan trọng cho kết quả ghép tủy, đặc biệt là ghép tự thân (AutoSCT). Tuy nhiên, hiện chưa có dữ liệu nào liên quan đến AutoSCT cho thấy số lượng liệu trình hóa trị (1 so với 2) cần thiết để đạt được CR1 có ý nghĩa tiên lượng đối với kết quả ghép tủy hay không.

Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu đăng ký EBMT/ALWP, chúng tôi đã so sánh kết quả ghép tủy của những bệnh nhân trưởng thành (≥18 tuổi) mắc AML de novo đã trải qua ghép AutoSCT máu ngoại biên trong giai đoạn 2000-2019, dưới CR1 đạt được sau một hoặc hai liệu trình hóa trị. Kết quả chính là Sống Tươi Tế Bào Bạch Cầu (LFS). Phân tích đa biến (MVA) điều chỉnh cho sự khác biệt giữa các nhóm và các yếu tố đã biết được thực hiện bằng mô hình hồi quy tỷ lệ Cox cho các kết quả.

Kết quả: 1825 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu: 1532 (84%) được hóa trị một liệu trình và 293 (16%) được hóa trị hai liệu trình. Thời gian từ chẩn đoán đến AutoSCT là 4,7 (3,9-5,8) so với 5,7 (4,7-7,1) tháng, tương ứng (p<0.001). Thời gian theo dõi trung bình là 7,9 (95% CI: 7,4-8,4) và 7,7 (95% CI: 7,0-8,6) năm, tương ứng (p=0,8). Năm ghép tủy trung bình là 2005 (2002-2009) và 2004 (2002-2007), tương ứng (p<0.001). Độ tuổi trung bình là 49 (38-57) và 47 (36-56) năm (p=0.06); 54% và 57% của cả hai nhóm là nam (p=0.35). Nguy cơ tế bào di truyền được xác định bởi phân loại Hội đồng Nghiên cứu Y tế (MRC), khác biệt đáng kể giữa hai nhóm hóa trị khởi đầu (p<0.001). Bệnh nhân chỉ hóa trị một lần có tỷ lệ nguy cơ tốt hơn so với những người hóa trị hai lần (18% vs 14%), và tỷ lệ tế bào di truyền nguy cơ bất lợi thấp hơn (6% vs 13%), trong khi 76% và 73%, tương ứng, có tế bào di truyền nguy cơ trung bình (dữ liệu thiếu - 11%). Điểm số hoạt động Karnofsky (KPS) > 90 cao hơn ở bệnh nhân nhận hóa trị 1 so với 2, 71% và 58% bệnh nhân, tương ứng (p<0.001). Chế độ điều trị chuẩn bị thường gặp nhất cho cả hai nhóm là Busulfan (Bu) /Cytoxan (Cy) 50% so với 45% và Bu / Melphalan (Mel) 17% và 19%, tương ứng cho các nhóm hóa trị 1 và 2.

Tỷ lệ cấy ghép bạch cầu trung tính vào ngày 30 là 96% và 96.5%.

Tỷ lệ tử vong không tái phát 5 năm (NRM) là 6.2% so với 6.0% cho bệnh nhân đạt CR1 với 2 so với 1 liệu trình hóa trị, tương ứng, và không khác biệt có ý nghĩa (HR=1.31 (95% CI: 0.81-2.10), p=0.27). Tỷ lệ tái phát 5 năm (RI) cao hơn: 67.2% so với 52.3%, (HR=1.46 (95% CI: 1.25-1.72), p<0.001), trong khi LFS và tỷ lệ sống sót tổng thể (OS) thấp hơn cho bệnh nhân đạt CR1 với 2 so với 1 liệu trình hóa trị: 26.6% so với 41.7% (HR= 1.42 (95% CI: 1.22-1.66), p<0.001) và 36.2% so với 53.3%, (HR=1.48 (95% CI: 1.25-1.75), p<0.001), tương ứng. Các yếu tố tiên lượng quan trọng khác trong MVA là so sánh tế bào di truyền nguy cơ bất lợi với nguy cơ tốt và độ tuổi cao hơn (theo 10 năm) cho tất cả các thông số kết quả AutoSCT bao gồm RI, NRM, LFS và OS; so sánh tế bào di truyền nguy cơ trung bình với nguy cơ tốt cho RI, LFS và OS; giới tính nữ cho RI và LFS; và năm ghép cho RI và OS.

Kết luận: Tỷ lệ tái phát 5 năm cao hơn và kết quả ghép tủy đáng kể kém hơn ở bệnh nhân AML tiến hành AutoSCT nhưng nhận hai liệu trình hóa trị để đạt được CR1. Những bệnh nhân này có thể hưởng lợi từ các liệu pháp mới bổ sung trong quá trình chuẩn bị hoặc sau AutoSCT hoặc có thể được xem xét cho ghép tủy đồng loại nhằm giảm tỷ lệ tái phát cao và cải thiện kết quả.

Hình 1 Hình 1.

Tổng số: 19   
  • 1
  • 2